Đổi bằng lái xe những điều cần lưu ý
Xu hướng

15 hạng bằng lái xe Việt Nam mới nhất có hiệu lực từ ngày 1-1-2025

Các hạng bằng lái xe ở Việt Nam. Các hạng bằng lái xe theo luật mới 2025. Các hạng bằng lái xe máy, các hạng bằng lái xe ô tô mới nhất.

Các hạng bằng lái xe ở Việt Nam – Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 vừa được Quốc hội thông qua ngày 27/6/2024. Một trong những điểm mới đáng chú ý là Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có thay đổi về việc phân hạng bằng lái xe – giấy phép lái xe.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 của Luật này, 15 hạng giấy phép lái xe mới có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 bao gồm: A, A1, B, B1, C, C1, D, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E và D2E thay thế 13 hạng hiện nay là A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE, FC.

1️⃣ Giấy phép lái xe hạng A1: Cấp cho người lái xe mô tô từ trên 50 phân khối đến 125 phân khối.

2️⃣ Giấy phép lái xe hạng A: Cấp cho người lái xe mô tô trên 125 phân khối.

3️⃣ Giấy phép lái xe hạng B1:  Cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Các hạng bằng lái xe mô tô
Các hạng bằng lái xe mô tô

4️⃣ Bằng lái xe ô tô hạng B: Cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg.

5️⃣ Bằng lái xe ô tô hạng C1: cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B.

6️⃣ Bằng lái xe ô tô hạng C: Cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1.

7️⃣ Bằng lái xe ô tô hạng D1: Cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C.

8️⃣ Bằng lái xe ô tô hạng D2: Cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1.

9️⃣ Bằng lái xe ô tô hạng D: cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2.

🔟 Bằng lái xe ô tô hạng BE: Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.

1️⃣1️⃣ Bằng lái xe ô tô hạng C1E: Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.

1️⃣ 2️⃣ Bằng lái xe ô tô hạng CE: Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.

1️⃣ 3️⃣ Bằng lái xe ô tô hạng D1E: Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.

1️⃣ 4️⃣ Bằng lái xe ô tô hạng D2E: Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.

1️⃣ 5️⃣ Bằng lái xe ô tô hạng DE: Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.

Các hạng bằng lái xe ô tô
Các hạng bằng lái xe ô tô

Luật giao thông đường bộ Việt Nam ban hành vào năm 2024 quy định thời hạn của bằng lái xe như sau:

◼️ Giấy phép lái xe hạng A2, A, A3 không thời hạn;

◼️ Bằng lái xe B và C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;

◼️ Các loại giấy phép lái xe hạng C, D2, D, BE, C1E, CE, D2E, DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp. 

◼️ Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

◼️ Mỗi giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm.

◼️ Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Bộ Công an đang lấy ý kiến dự thảo Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe.

Theo dự thảo thì tùy vào hành vi vi phạm mà sẽ bị trừ 2, 3, 4, 6, 8, 10, 12 điểm giấy phép lái xe. Ngoài ra, việc trừ điểm giấy phép lái xe không phải là hình thức xử phạt vi phạm hành chính nên người vi phạm giao thông vẫn bị phạt tiền tương ứng với hành vi vi phạm. Tuy nhiên, hành vi nào đã bị trừ điểm thì sẽ không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

◼️ Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

◼️ Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó.

Sau thời hạn ít nhất là 6 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

Bộ Công an đang lấy ý kiến Dự thảo Thông tư quy định về tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Theo dự thảo, người lái xe máy khi bị trừ hết 12 điểm thì phải kiểm tra lý thuyết để phục hồi điểm, còn người lái xe mô tô khi bị trừ hết 12 điểm thì phải kiểm tra lý thuyết và mô phỏng để phục hồi điểm.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp dưới đây:

◼️Giấy phép lái xe bị mất.

◼️Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được.

◼️Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;.

◼️Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe.

◼️Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng.

◼️Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Theo Luật mới về cấp giấy phép lái xe, việc kế thừa Luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn đã đưa ra nhiều điều chỉnh quan trọng. Đầu tiên, giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 sẽ không có thời hạn; hạng B và C1 sẽ có thời hạn 10 năm; còn các hạng C, D1, D2, D và giấy phép lái xe rơ moóc chỉ có thời hạn 5 năm.

Về độ tuổi được lái xe, Luật mới quy định người từ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy (dung tích dưới 50 cm3; động cơ điện không lớn hơn 4 kW); người từ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 và B; người từ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe các hạng C và BE; người từ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe các hạng D1, D2, C1E và CE; cuối cùng là người từ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe các hạng D, D1E, D2E và DE.

Lý do tăng số loại giấy phép lái xe từ 13 lên 15 là để tương thích với Công ước Viên năm 1968 và tiêu chuẩn quốc tế. Trong quá khứ, việc phân loại bằng lái xe của Việt Nam không khớp với dung tích xi lanh hay khối lượng của phương tiện. Để khắc phục vấn đề này, Bộ Công an đã đề xuất thay đổi hệ thống phân loại giấy phép lái xe để đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.

Theo Luật mới này, những người đã có giấy phép lái xe trước khi Luật này có hiệu lực vẫn sử dụng bình thường theo thời gian ghi trên giấy phép. Tuy nhiên, khuyến khích người dân đổi sang giấy phép không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012. Đối với những người muốn đổi hoặc cấp lại giấy phép sau khi Luật này có hiệu lực sẽ áp dụng theo một số nguyên tắc nhất định.

Như vậy, việc điều chỉnh luật giao thông liên quan đến việc cấp giấy phép lái xe là rất quan trọng. Những thay đổi này nhằm mục đích nâng cao chất lượng quản lý giao thông đường bộ cũng như đảm bảo an toàn hơn trong việc sử dụng các loại phương tiện giao thông tại Việt Nam.

Trên đây những điểm đổi mới trong luật trật tự an toàn giao thông đường bộ. Hy vọng những thông tin trên sẽ thật sự bổ ích cho quý khách hàng. Đặc biệt quý khách hàng đang có nhu cầu đổi bằng lái xe Việt Nam sang nước ngoài để sử dụng hoặc đổi bằng lái xe quốc tế sang Việt Nam để được lái xe hợp pháp ở Việt Nam vui lòng liên hệ qua hotline 0932.100.040 hoặc Zalo/ Viber số điện thoại: 0938.32.44.55 để được tư vấn miễn phí!

Ngoài ra, trung tâm đổi bằng lái xe quốc tế Doanh Nhân Việt còn nhận chuyển đổi các loại giấy phép lái xe như:

Đổi bằng lái xe quốc tế IAA

Đổi bằng lái xe quốc tế IDP

Đổi bằng lái xe nước ngoài sang Việt Nam

Đổi bằng lái xe Việt Nam sang quốc tế

Đổi bằng lái xe Mỹ sang Việt Nam

Đổi bằng lái xe Canada sang Việt Nam

Đổi bằng lái xe Úc sang Việt Nam

Đổi bằng lái xe Philippines sang Việt Nam

Đổi bằng lái xe Malaysia sang Việt Nam

Đổi giấy phép lái xe cho người Trung Quốc

Đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài

Gia hạn giấy phép lái xe cho người nước ngoài

Đánh giá bài viết Các hạng bằng lái xe ở Việt Nam hữu ích

Bài viết Các hạng bằng lái xe ở Việt Nam đã được đánh giá

Các hạng bằng lái xe ở Việt Nam

CÁC HẠNG BẰNG LÁI XE Ở VIỆT NAM

User Rating: 4.94 ( 10 votes)

Những bài viết có thể bạn quan tâm!

Back to top button
error: Bài viết có bản quyền vui lòng không sao chép dưới mọi hình thức !!